1. Mục tiêu tổng quát:
1.1. Chuyển Tam Nông từ một huyện nông nghiệp hiện nay trở thành một huyện trọng điểm về công nghiệp của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2020.
1.2. Phát triển dịch vụ - thương mại, du lịch và đô thị gắn liền với phát triển công nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, thay đổi căn bản bộ mặt nông thôn; bảo về môi trường và cảnh quan khu vực.
1.3. Đưa Tam Nông là một huyện phát triển mạnh về kinh tế, ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Các mục tiêu về kinh tế:
a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GTSX trên địa bàn bình quân thời kỳ 2008 - 2020 là 16,3%/năm. Trong đó: giai đoạn 2008 - 2010 là 16,8%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 là 18,8%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 13,1%/năm.
Chia theo ngành kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành công nghiệp và xây dựng bình quân thời kỳ 2008 - 2020 là 22,3%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành thương mại, dịch vụ bình quân thời kỳ 2008 - 2020 là 15,8%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp bình quân thời kỳ 2008 - 2020 là 3,8%/năm.
b) Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng: Tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Đến năm 2010, cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm 45,77%; Thương mại - dịch vụ 28,74%; Nông lâm nghiệp 25,49%.
Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm 64,82%; Thương mại - dịch vụ 25,82%; Nông lâm nghiệp 9,36%.
Đến năm 2020 cơ cấu kinh tế: Công nghiệp xây dựng chiếm 68,18%; Thương mại - dịch vụ 26,18%; Nông lâm nghiệp 5,63%.
c) Giá trị sản xuất bình quân đầu người trên địa bàn năm 2010 là: 17,89 triệu đồng/người/năm. Năm 2015 là: 55,81 triệu đồng/người/năm. Năm 2020 là: 96,97 triệu đồng/người/năm.
d) Thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2010 chiếm khoảng 4 - 4,5% và đạt khoảng 9 - 10% tổng giá trị sản xuất vào năm 2020.
2.2. Các mục tiêu về xã hội:
a. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
+ Huy động 19% số trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đến lớp vào năm 2010; 28% vào năm 2015; 38% vào năm 2020.
+ Huy động 84% trẻ độ tuổi mẫu giáo đi học vào năm 2010; 87% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020 . 100% trẻ em 5 tuổi đến trường.
+ Duy trì kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Phổ cập bậc trung học từ 50% - 60% vào năm 2010; 80% - 90% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.
+ Xây dựng 35% số trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010; 60% vào năm 2015 và 85% vào năm 2020.
b. Lĩnh vực y tế:
+ Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 18% vào năm 2010, dưới 15% vào năm 2015 và dưới 10% vào năm 2020.
+ 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2010.
+ Đảm bảo 6,5 - 8 bác sỹ và 13 - 14 giường bệnh/1 vạn dân vào năm 2020.
c. Lĩnh vực dân số - lao động - việc làm và xoá đói giảm nghèo:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,81% trong giai đoạn 2010 - 2015 và 0,75% trong giai đoạn 2016 - 2020. Tỷ lệ dân cư đô thị đạt 13,3% vào năm 2010, 39,9% vào năm 2015 và 49,2% vào năm 2020.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 30% vào năm 2010 và 45% đến năm 2015 và 55% đến năm 2020; phấn đấu giải quyết việc làm bình quân hàng năm khoảng 2.000 lao động đến 4.000 lao động.
- Tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10% vào năm 2010, còn dưới 5,0% vào năm 2020, (tuyệt đối không còn hộ đói).
- Đảm bảo xây dựng tốt nếp sống văn hoá, văn minh, giữ gìn bản sắc văn hoá của địa phương và ngăn ngừa các tệ nạn xã hội ; xây dựng hoàn thiện thiết chế văn hoá thông tin từ huyện tới cấp xã, thị trấn, khu hành chính để khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
2.3. Về môi trường
- Phát triển và quản lý tốt vốn rừng, giữ vững độ che phủ rừng trên đất rừng quản lý. Quản lý, bảo vệ, tái tạo rừng giữ môi trường sinh thái của khu vực, bảo vệ và phát triển ổn định hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn. Bảo vệ môi trường đất, nước, không khí bằng các phương thức canh tác hợp lý.
- Khai thác và sử dụng hiệu quả, khoa học các thảm thực vật thuộc đối tượng sản xuất nông nghiệp (cây công nghiệp, cây ăn quả, cây hàng năm…) để tăng độ phì nhiêu cho đất, chống xói mòn, góp phần điều tiết nguồn nước, điều tiết khí hậu thời tiết của khu vực.
- Phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch, đô thị và các khu dân cư gắn với xử lý chất thải, khí độc, nước thải chống ô nhiễm môi trường. Đến năm 2015, 100% cơ sở đã sản xuất hoặc mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; 50% số xã, thị trấn xử lý được rác thải, 100% bệnh viện, trạm y tế xử lý được chất thải nguy hại theo quy định. Tỷ lệ hộ dùng nước sạch sinh hoạt (nước máy và nước giếng hợp vệ sinh) 85% vào năm 2010, 100% vào năm 2020.
- Phòng chống, hạn chế đến mức tối đa sự suy kiệt và ô nhiễm các nguồn tài nguyên, đặc biệt là nguồn tài nguyên nước.
2.4. Về quốc phòng an ninh:
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội, với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh trên địa bàn; bảo đảm giữ vững an ninh, trật tự trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm và giảm rõ rệt tai nạn giao thông, các tệ nạn xã hội; nâng cao nhận thức pháp lý cho nhân dân.