1. Quy hoạch phát triển công nghiệp, TTCN và xây dựng:
1.1. Quy hoạch phát triển công nghiệp, TTCN
Quy hoạch phát triển một số lĩnh vực công nghiệp cụ thể:
* Các ngành sản xuất theo quy mô công nghiệp tập trung:
+ Công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm: Phát triển vùng nguyên liệu gắn với chế biến, ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nguyên liệu. Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng nhựa sơn, đa dạng sản phẩm thông qua sơ chế, chế biến phục vụ xuất khẩu và thị trường trong nước (như sơn mài, sơn ta, sơn dầu,..), xây dựng cơ sở sản xuất và chế biến nông sản, thực phẩm với qui mô phù hợp, chế biến lâm sản (gỗ công nghiệp, gỗ gia dụng,...), sản xuất đồ uống (bia, rượu, nước giải khát...), sản xuất nguyên liệu sinh học etenol, cồn...
+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Sản xuất một số loại VLXD mới, công nghệ cao, trong đó tập trung vào sản xuất vật liệu xây dựng như gốm xây dựng, caolin, Fenpats, cát thạch anh. Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới và áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; sản xuất các sản phẩm VLXD có chất lượng tốt đạt tiêu chuẩn quốc gia và khu vực, loại bỏ công nghệ lạc hậu, năng suất thấp, gây ô nhiễm môi trường.
+ Công nghiệp cơ khí, điện tử: Lựa chọn phát triển các cơ sở công nghiệp như luyện gang thép, sản xuất và lắp ráp xe cơ giới, điện tử, tự động hoá, máy tính, công nghiệp phụ trợ, các loại máy móc phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp; đa dạng hoá các sản phẩm kim khí phục vụ tiêu dùng và đời sống nhân dân.
+ Công nghiệp dệt may: Đầu tư có lựa chọn một số nhà máy sản xuất các sản phẩm may mặc, vải sợi xuất khẩu có thị trường ổn định và có giá trị cao.
+ Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản: Tăng cường đầu tư chế biến sâu để nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm. Tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước có tiềm lực tài chính, công nghệ và thị trường để đầu tư khai thác, chế biến các sản phẩm từ cao lanh, Fenpats,...
* Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề:
Khôi phục các ngành nghề của địa phương, nghiên cứu phát triển một số ngành nghề mới. Chế biến nông sản, thực phẩm: Triển khai ở các xã, thị trấn tập trung vùng nguyên liệu, hoặc cận nguyên liệu và gần nơi tiêu thụ. Chế biến lâm sản: Chú ý đầu tư sản xuất đồ gỗ, đồ dùng gia đình, ở tất cả các xã, thị trấn; mở rộng sản xuất nón lá, mây, tre giang đan, khuyến khích mở rộng làng nghề đồ mộc, sơn mài, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Sản phẩm cơ khí nhỏ: Đầu tư xây dựng tại các trung tâm cụm xã, thị trấn 1- 2 cơ sở làm nòng cốt cho sản xuất cơ khí nhỏ và dịch vụ sửa chữa cơ khí tại địa phương. Khai thác, sản xuất đá, cát, sỏi, gạch, ngói: khai thác cát, sỏi ở các xã ven sông Hồng, sông Bứa; sản xuất gạch tại: Hương Nộn, Thanh Uyên, Quang Húc, Tề Lễ, Tứ Mỹ, Dị Nậu, Thượng Nông và thị trấn Hưng Hóa.
*Phát triển khu công nghiệp, làng nghề theo không gian lãnh thổ:
Phát triển khu công nghiệp tập trung chủ yếu dọc theo trục đường Hồ Chí Minh, QL 32A, QL 32C, TL 315. Gồm:
+ Khu công nghiệp Trung Hà với tổng diện tích quy hoạch 162,8 ha, thuộc địa bàn các xã: Hồng Đà, Thượng Nông huyện Tam Nông.
+ Khu công nghiệp Tam Nông, với quy mô khoảng 350 ha. Vị trí thuộc địa bàn các xã Cổ Tiết, Tam Cường, Văn Lương, Thanh Uyên.
Phát triển khu công nghiệp được chia thành 3 giai đoạn: giai đoạn từ nay đến năm 2010; giai đoạn 2011 đến 2015 và giai đoạn 2016 đến 2020
* Giai đoạn từ nay đến năm 2010:
+ Khu công nghiệp tập trung:
Đến năm 2010, lấp đầy diện tích các khu công nghiệp khoảng 145 ha. Tổ chức giải phóng mặt bằng để thi công hạ tầng và phấn đấu lấp đầy 60% diện tích khu công nghiệp Trung Hà (75ha), 20% diện tích khu công nghiệp Tam Nông (70ha).
+ Các dự án công - nông nghiệp khác và tiểu thủ công nghiệp:
Tổng diện tích các dự án công - nông nghiệp khác và tiểu thủ công nghiệp tại các cụm xã, thị trấn đến 2010 khoảng 65 ha. Chú trọng đến các dự án thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu ngành nghề nông thôn; Khuyến khích đầu tư và từng bước lấp đầy các khu vực này tại các địa phương, như sản xuất đồ mộc tại xã Thanh Uyên, Hiền Quan, sản xuất ván gỗ tại xã Cổ Tiết, mây tre đan xã Tam Cường, Thượng Nông, sơn mài xã Thọ Văn, chế biến sơn nhựa tại các xã Dị Nậu, Thọ Văn, Xuân Quang, Văn Lương... Bên cạnh đó, tập trung phát triển một số điểm sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác cát sỏi trên địa bàn như sản xuất gạch Tuynel tại xã Quang Húc, Hương Nộn, sản xuất gạch theo công nghệ liên hoàn kiểu đứng tại xã Dị Nậu, Thanh Uyên và Thị trấn Hưng Hoá... Phát triển công nghiệp khai khoáng Caolin, Fenpats tại Dị Nậu, Mica tại Thọ Văn.
* Giai đoạn 2011 - 2015:
+ Về khu công nghiệp tập trung: Cùng với việc lấp đầy khu công nghiệp Trung Hà, và tiếp tục lấp đầy khu công nghiệp Tam Nông. Phát triển các khu công nghiệp trong xu thế hoàn chỉnh, đảm bảo phát triển công nghiệp bền vững và đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội của huyện, chú ý phát triển công nghiệp phụ trợ. Tổng diện tích các khu công nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 336 ha, bằng 2,32 lần so giai đoạn 2008 - 2010, phấn đấu lấp đầy 100% diện tích khu công nghiệp Trung Hà (162,8 ha), 60% diện tích khu công nghiệp Tam Nông (210 ha).
+ Các dự án công - nông nghiệp khác và tiểu thủ công nghiệp: Tiếp tục hoàn thiện, phát triển các dự án công - nông nghiệp khác và tiểu thủ công nghiệp ở giai đoạn trước, đồng thời bổ sung chấp thuận đầu tư thêm khoảng 25ha, để toàn huyện có khoảng 90 ha. * Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Về khu công nghiệp tập trung: Hoàn chỉnh kết cấu hạn tầng của các khu công nghiệp Trung Hà, Tam Nông, tổng diện tích là 512,8 ha. Các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp đi vào hoạt động ổn định và bền vững gắn với việc thường xuyên cải tiến, đổi mới dây truyền công nghệ, bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Các dự án công - nông nghiệp khác và tiểu thủ công nghiệp: Hoàn thiện, phát triển hạ tầng, lấp đầy diện tích đã quy hoạch ở giai đoạn trước. Các dự án đi vào hoạt động ổn định đảm bảo chất lượng sản phẩm và vệ sinh môi trường.
1.2. Quy hoạch phát triển ngành xây dựng:
Phát triển các hoạt động sản xuất - dịch vụ ngành xây dựng trên cơ sở nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả xây dựng. Tiếp tục mở rộng thị trường trong và ngoài huyện nhằm giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Khuyến khích hỗ trợ thành lập và phát triển HTX, tổ, nhóm và đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng; giúp tổ chức lại bộ máy sản xuất và quản lý, đẩy mạnh các cơ sở xây dựng trên địa bàn các xã, thị trấn phục vụ nhu cầu xây dựng tại chỗ, giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn.
2. Phát triển các ngành thương mại - dịch vụ:
a) Quy hoạch phát triển ngành thương mại:
Mở rộng và nâng cao hiệu quả ngành thương mại - dịch vụ, phát triển các hình thức kinh doanh dịch vụ tiên tiến, phục vụ cho phát triển kinh tế và đời sống nhân dân.
Duy trì và phát triển thương mại ở các thành phần kinh tế để lưu thông hàng hoá nhanh. Sớm hình thành các trung tâm thương mại, siêu thị ở thị trấn Hưng Hóa, Cổ Tiết, Tứ Mỹ. Phát triển hệ thống chợ đầu mối và chợ nông thôn theo quy hoạch và nhu cầu thị trường.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại đầu tư. Trước hết đầu tư nâng cấp hạ tầng thương mại ở các xã đã có chợ, phát triển các cửa hàng bán lẻ tại các khu vực trung tâm xã và tăng cường các hoạt động trao đổi hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn. Có chính sách ưu đãi thoả đáng và tạo điều kiện tốt về mặt bằng tại thị trấn Hưng Hoá, xã Cổ Tiết để kêu gọi thu hút xây dựng 2 đến 3 trung tâm thương mại với quy mô từ 2,5ha đến 8ha (giai đoạn 2011 - 2015) nhằm tạo điểm nhấn, thay đổi bộ mặt của huyện và thói quen mua sắm văn minh, hiện đại cho người dân.
b) Quy hoạch mạng lưới chợ:
Xây dựng mạng lưới chợ với quy mô khác nhau phù hợp với qui hoạch và nhu cầu của nhân dân, khả năng trao đổi hàng hoá ở từng khu vực và mỗi địa phương. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn thành chợ trung tâm huyện tại thị trấn Hưng Hóa để làm tốt chức năng là đầu mối giao lưu hàng hoá ra - vào của cả huyện và các vùng lân cận.
Đối với các chợ tạm, chợ cóc (chưa có quy hoạch đất) tại một số điểm rải rác ở các xã, thôn trên địa bàn cần sắp xếp, cải tạo, di chuyển, xây mới thành thành điểm mua bán hàng hoá. Đối với chợ tạm không có đất để di chuyển, cải tạo, xây mới, cần thực hiện việc giải toả.
Hệ thống chợ phải được quy hoạch và xây dựng theo đúng quy chuẩn theo Quyết định số 13/2006/QĐ-BXD ngày 19/04/2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 361: 2006 "Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế". Theo đó, chợ trung tâm thị trấn Hưng Hoá, chợ Cổ Tiết phải đạt tiêu chuẩn loại 2 với trên 200 điểm kinh doanh (3m2/điểm kinh doanh) và chợ cấp xã, liên xã phải đạt tiêu chẩn chợ loại 3 với quy mô dưới 200 điểm kinh doanh.
Phấn đấu tới năm 2020 nâng cấp mạng lưới chợ: Tổng số chợ 14 chợ, trong đó: 02 chợ loại 2, 12 chợ loại 3.
c) Quy hoạch hệ thống nhà hàng, khách sạn:
Tại các trung tâm đô thị khuyến khích và giành quỹ đất để xây dựng các nhà hàng, khách sạn đa dạng về quy mô và đạt các tiêu chuẩn để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Vị trí quy hoạch tại xã Cổ Tiết, Hương Nộn, Tứ Mỹ và thị trấn Hưng Hoá và có cơ chế ưu đãi đối với các nhà đầu tư xây dựng khách sạn nhà hàng lớn và đạt tiêu chuẩn cao.
Các nhà hàng, khách sạn, quán ăn phải đạt tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường.
d) Tài chính, tín dụng:
Khuyến khích các nhà đầu tư vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển trong huyện. Phát triển quỹ tín dụng nhân dân để huy động vốn trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Đẩy mạnh và mở rộng hơn nữa các loại hình bảo hiểm để huy động vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
e) Dịch vụ vận tải hàng hóa và bưu chính viễn thông:
Phấn đấu nâng khối lượng dịch vụ vận tải hàng hoá tăng gấp 1,5 - 2 lần trong giai đoạn 2008 - 2010; tăng gấp 3 - 3,5 lần giai đoạn 2011 - 2015 và gấp 5 - 6 lần trong giai đoạn 2016 - 2020 so với hiện nay. Tập trung phát triển dịch vụ vận tải đường bộ theo hướng chất lượng, hiệu quả. Khối lượng vận tải tăng bình quân 530.000 tấn/năm và 30.000 hành khách/năm trong giai đoạn 2008 - 2010; tăng 900.000 tấn/năm và 50.000 hành khách /năm trong giai đoạn 2011- 2020.
Đẩy mạnh dịch vụ bưu chính viễn thông nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng, chất lượng phục vụ ngày càng cao của nhân dân, các doanh nghiệp, khách du lịch trong nước và nước ngoài đến làm việc, tham quan, du lịch tại huyện, tỉnh trên cơ sở phát triển nhanh hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, đầu tư thiết bị hiện đại.
g) Quy hoạch phát triển dịch vụ du lịch:
Phát huy tiềm năng du lịch sinh thái, thắng cảnh, quảng bá các sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch văn hoá và lễ hội tín ngưỡng, tham quan các di tích lịch sử văn hoá và lễ hội thu hút khách du lịch trong nước với sản phẩm du lịch văn hoá lễ hội, du lịch tham quan kết hợp với các hoạt động thể thao.
Tổ chức không gian du lịch: Thực hiện tuyến du lịch liên kết Việt Trì -Tam Nông - Thanh Thuỷ. Thu hút khách du lịch đến với các điểm du lịch trên địa bàn như: Cột cờ Hưng Hoá, đền thờ Nguyễn Quang Bích, Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh, làng Ghẹo Thanh Uyên, làng cười Văn Lang, lễ hội Phết Hiền Quan… Triển khai các đề án xây dựng các khu du lịch sinh thái, dịch vụ vui chơi giải trí tại các xã: Cổ Tiết, Phương Thịnh, Tứ Mỹ, Xuân Quang và Văn Lương với diện tích quy hoạch tổng thể 2.000 ha.
h) Quy hoạch phát triển dịch vụ đào tạo nghề:
Xúc tiến thành lập trường cao đẳng nghề Tam Phú với diện tích 50 ha tại xã Văn Lương.
Lý do: Hiện tại trên địa bàn huyện Tam Nông đang tiến hành đầu tư xây dựng khu công nghiệp Trung Hà, Tam Nông và khu đô thị, dịch vụ, công nghiệp Tam Nông nên để đảm bảo nhu cầu lao động cho các khu công nghiệp và xuất khẩu lao động là rất cao. Hơn nữa, trong phương án quy hoạch đến năm 2020 huyện Tam Nông trở thành một trung tâm công nghiệp của tỉnh Phú Thọ. Trong khi hiện tại trên địa bàn huyện chưa có cơ sở đào tạo nghề mang tính chính quy để thực hiện nhu cầu đào tạo hiện tại và đón đầu những nhiệm vụ đào tạo trong tương lai. Vì vậy việc thành lập trường Cao đẳng nghề là cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề với quy mô và số lượng ngày càng cao của huyện và nhu cầu xuất khẩu lao động trong thời gian tới.
3. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản:
3.1. Về lĩnh vực trồng trọt:
a) Về cây hàng năm:
Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2010, định hướng sử dụng đất đến năm 2020. Căn cứ vào mục đích chuyển đổi đất nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp khác, khả năng đảm bảo tưới tiêu. Quỹ đất nông nghiệp còn lại dự kiến bố trí vào mục tiêu sản xuất lương thực theo hướng có hiệu quả (xem biểu 3.11).
+ Bố trí sản xuất lúa:
Đến năm 2010, tổng diện lúa cả năm dự kiến còn 4.110 ha (giảm 421 ha so với năm 2000), trong đó: vụ Đông xuân 2.560 ha, vụ mùa 1.550 ha; năng suất lúa đạt bình quân 49 - 50 tạ/ha/ vụ, sản lượng lúa đạt trên 20.240 tấn.
Định hướng đến năm 2020 tổng diện tích gieo trồng lúa toàn huyện ở khoảng 3718 ha, năng suất bình quân đạt 53 - 55 tạ/ha/vụ (khả năng phấn đấu có thể đạt 60 tạ/ha) để có sản lượng lúa trên 19.772 tấn.
+ Bố trí sản xuất ngô:
Đến năm 2010: Phấn đấu diện tích ngô ở mức 1.330 ha, trong đó vụ đông chiếm 80 - 85 % diện tích, nhằm đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực và cung ứng thức ăn chăn nuôi.
Giai đoạn 2011 - 2020 diện tích gieo trồng ngô tiếp tục có xu hướng giảm dần tiến tới tương đối ổn định khoảng 900 - 1.000 ha.
b) Sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày:
Cây công nghiệp ngắn ngày: tập trung ổn định diện tích cây sắn, phát triển mạnh cây đậu tương, cây lạc với các giống tốt có năng suất, chất lượng để làm hàng hoá và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông lâm sản. Tập trung phát triển nhiều ở xã: Thanh Uyên, Thượng Nông, Hương Nộn, Hưng Hoá, Cổ Tiết, Tề Lễ. (xem biểu 3.12).
- Đối với cây đậu tương: Phấn đấu tới năm 2010, diện tích đậu tương ở mức 120 ha, sản lượng đạt 200 tấn. Năm 2020 diện tích đậu tương là 100 ha, sản lượng khoảng 220 tấn (chủ yếu mở rộng diện tích trồng đậu tương vụ đông bù cho diện tích chuyển mục địch sử dụng đất).
- Về cây lạc: ổn định diện tích gieo trồng lạc 700 ha đến năm 2020, tập trung đầu tư, thâm canh; đưa giống mới vào sản xuất đại trà kết hợp với áp dụng quy trình chăm sóc phù hợp; phấn đấu tới năm 2010 đưa năng suất bình quân đạt trên 18 tạ/ha/vụ, để có sản lượng trên 1.350 tấn, năm 2020 đạt năng suất trên 25 tạ/ha, sản lượng trên 1.750 tấn.
c) Sản xuất rau thực phẩm:
* Mục tiêu: Phát triển sản xuất rau thực phẩm theo hướng chuyên canh rau an toàn, tiến tới sản xuất rau sạch, chất lượng cao bằng công nghệ trồng trong nhà lưới và trực tiếp ngoài trời nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội huyện và khu vực lân cận. (xem biểu 3.13).
d) Chương trình phát triển cây sơn:
Giai đoạn 2008 - 2010 tiếp tục trồng mới, mở rộng diện tích. Phấn đấu đến năm 2010 diện tích sơn toàn huyện đạt 520 ha. Diện tích sơn mở rộng tập trung chủ yếu tại các xã trọng điểm như Thọ Văn 172 ha, Dị Nậu 81,5 ha, Xuân Quang 92 ha, Văn Lương 85 ha và một số xã khác như Cổ Tiết, Hương Nộn, Tứ Mỹ, Phương Thịnh khoảng 95 ha, diện tích cho sản phẩm đạt khoảng 76 ha. Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp kỹ thuật đầu tư thâm canh, phấn đấu đạt năng suất bình quân/diện tích cho sản phẩm 3,8 - 4,0 tạ/ha/ năm; sản lượng nhựa sơn đạt 170 tấn, sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu 80 - 85%.
Giai đoạn 2011 - 2020 tiếp tục mở rộng diện tích ở qui mô nông hộ để bù đắp một phần diện tích bị thu hẹp do chuyển mục đích sử dụng để có diện tích ổn định khoảng 400 - 450 ha, vừa nâng cao suất đầu tư ở những diện tích sơn trồng thay thế nhằm tăng năng suất trên diện tích đã có để phấn đấu đạt sản lượng nhựa 140 - 150 tấn. (xem biểu 3.14).
3.2. Về lĩnh vực chăn nuôi:
* Đàn trâu, bò:
- Tập trung phát triển đàn bò thịt để khai thác thế mạnh của huyện về đất đai và đồng cỏ. Đến năm 2010 đàn bò bố trí trên 20.000 con (bố trí đàn bò có sản lượng thịt hơi chiếm 60 - 65% tổng đàn). Định hướng đến năm 2020 đàn bò sẽ tiếp tục ổn định tổng đàn khoảng 20.000 con cùng với nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi.
- Phát triển đàn trâu trong những năm tới: Để tiếp tục giải quyết một phần sức kéo nông nghiệp và nhu cầu nâng cao sản lượng thịt. Đến năm 2010 đàn trâu 3.000 con, năm 2020 đàn trâu 2.500 con.
* Đàn lợn:
- Giai đoạn từ nay đến năm 2010 phấn đấu tốc độ tăng trưởng đàn lợn ở mức 5 - 7%/năm, đạt trên 46.500 con (năm 2010), với sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt khoảng 3.022,5 tấn. Bố trí gia tăng số lượng đàn lợn ngoại và lai 3/4 máu ngoại, đàn lợn có tỷ lệ nạc cao chiếm khoảng 50% tổng đàn. Định hướng đến năm 2020 đàn lợn ổn định tổng đàn ở mức 45.000 con nhưng chất lượng chăn nuôi tăng. Tỷ lệ lợn xuất chuồng tăng nhanh hơn, đồng thời trọng lượng xuất chuồng bình quân cũng tăng lên, để đạt khoảng 942,5 tấn (tăng bình quân 0,57 -:- 1,0 %/năm giai đoạn 2011 - 2020).
- Bên cạnh đó sẽ chú trọng đến việc phát triển đàn lợn hướng nạc và lợn nái sinh sản. Vùng nuôi lợn hướng nạc ven các xã Hồng Đà, Thượng Nông, Dậu Dương, Dị Nậu, Hương Nộn, Hương Nha, Hiền Quan. Năm 2010 đưa quy mô đàn lợn chất lượng cao lên 10.000 con; năm 2020 đàn lợn chất lượng cao đạt trên 15.000 con.
- Hướng bố trí vùng sản xuất tập trung: Hình thành các vùng chăn nuôi lợn hàng hoá tập trung, với các trang trại chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ. Phát triển vùng chăn nuôi lợn tập trung nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạn chế ô nhiễm môi trường và tăng cường khả năng kiểm soát, phòng chống dịch bệnh.
* Đàn gia cầm:
- Gia cầm: tập trung phát triển đàn gia cầm lấy thịt, lấy trứng, quy mô hộ trang trại, hộ gia trại và nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp, giảm số hộ, tăng quy mô chăn nuôi ở từng hộ, gắn với coi trọng công tác phòng dịch. Phát triển ngan, ngỗng, chim, ong lấy mật để đa dạng hoá sản phẩm chăn nuôi.
- Phấn đấu đến năm 2010 đưa đàn gia cầm đạt trên 630.000 con; đến năm 2020 đàn gia cầm đạt khoảng 725.000 con (tăng bình quân trên 0,49%/năm giai đoạn 2011 - 2020). Sản lượng thịt gia cầm xuất chuồng đạt 750 tấn năm 2010 và khoảng 942,5 tấn năm 2020.
* Chăn nuôi khác:
- Phát triển đàn dê ở các xã Thanh Uyên, Thọ Văn.
- Phát triển đàn ong: do có lợi thế vùng núi, diện tích cây ăn quả, cây lâu năm và cây lâm nghiệp rộng lớn nên phát triển đàn ong là một tiềm năng của huyện. Dự kiến sẽ tiếp tục phát triển đàn ong lên khoảng 250 đàn.
3.3. Về lĩnh vực thuỷ sản:
- Đến năm 2010 xây dựng được 3 - 5 dự án phát triển sản xuất các đối tượng để đạt sản lượng 260 tấn chiếm khoảng 10% giá trị sản lượng thuỷ sản của huyện.
- Dạng hình nuôi cá ao tập trung: Các đối tượng nuôi chủ yếu là cá chép lai 3 máu, cá trắm đen, mè lai, trôi ấn Độ. Thử nghiệm mô hình nuôi giống cá có chất lượng cao như cá Quế (Trung Quốc), cá Lăng, cá Sủ Hồng (Mỹ), cá Chiên.
- Dạng hình nuôi lồng: Chọn 2 - 3 hồ chứa tại các xã Phương Thịnh, Quang Húc, Tứ Mỹ để lập dự án nuôi cá lồng. Trong đó một nửa diện tích nuôi cá Tra, một nửa nuôi cá Rô Phi. Năng suất nuôi lồng: Rô Phi đạt 50 – 75kg/m3, cá Tra đạt 70 - 80 kg/m3, tổng sản lượng cá lồng đạt 650 tấn.
- Dạng hình nuôi thâm canh: Lập 4 - 6 dự án với diện tích mặt nước mỗi dự án đạt tối thiểu 10 ha, tối đa 20 ha tại các xã Hương Nộn, Thọ Văn, Dị Nậu, Tứ Mỹ để nuôi những giống cá có chất lượng khá, năng suất cao nhằm đạt 240 tấn.
3.4. Về lĩnh vực lâm nghiệp:
* Giai đoạn 2008 - 2010: Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, không để xảy ra cháy rừng. Giữ ổn định độ che phủ của rừng khoảng 22 - 23% (mỗi năm tiếp tục trồng thay thế khoảng 54,1 ha rừng, Trong đó:
+ Trồng mới rừng sản xuất 162,4 ha (bình quân trồng mới gần 54,1 ha/năm)
+ Khoanh nuôi, tái sinh rừng ổn định 642,82 ha.
Ngoài ra, hàng năm cần phải trồng thay thế diện tích rừng NLG theo tiến độ khai thác hàng năm.
Sớm định hình và có điều chỉnh qui hoạch rừng nguyên liệu giấy tập trung làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Tạo việc làm thu hút lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo.
* Giai đoạn 2011 - 2020:
Quỹ đất lâm nghiệp để trồng rừng đã được khai thác hết trong giai đoạn 2008 - 2010 nên giai đoạn này nhiệm vụ chủ yếu là bảo vệ, trồng và làm giàu rừng; khai thác - trồng mới - kinh doanh rừng sản xuất.